KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHIỆM VỤ NĂM HỌC 2015-2016

Thứ hai - 26/10/2015 20:25
        SỞ GD&ĐT CÀ MAU                       CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THPT SÔNG ĐỐC                               Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
     Số: 165 /KH-THPT.SĐ                                         Sông Đốc, ngày 14 tháng 10 năm 2015
 
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2015-2016
A-/ CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I-/ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN:
- Căn cứ Quyết định số 2797/QĐ-BGDĐT về việc Ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2015-2016 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên, ngày  03/8/2015 của Bộ GD&ĐT;
- Căn cứ Quyết định số 1154/QĐ-UBND về việc Ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2015-2016 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên, ngày  10/8/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau;
- Căn cứ vào kế hoạch số 1776/KH-SGDĐT ngày 15/08/2015 về việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2015- 2016 của Sở Giáo Dục và Đào Tạo Cà Mau;
- Căn cứ vào công văn số 2008/SGDĐT-GDTrH ngày 11/09/2015 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2015-2016 của Sở Giáo Dục và Đào Tạo Cà Mau;
- Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015,
II-/ CÁC ĐIỀU KIỆN:
1-/ Về cơ sở vật chất:
- Tổng phòng học của toàn trường là 20 phòng (cơ bản), trong đó phòng học trực tiếp giảng dạy là: 15 phòng
- Trường có: 01 phòng Đoàn + Y tế, 01 phòng thư viện, 01 phòng thí nghiệm (Lý-Hoá-Sinh), 02 phòng máy với 46 máy, 05 phòng máy chiếu, 01 kho chứa thiết bị đồ dùng dạy học và  01 văn phòng lãnh đạo chung với văn phòng HĐSP.
- Bàn ghế giáo viên: 25 bộ, 24 ghế đai đủ dùng cho 1 văn phòng.
- Bàn học sinh: Tổng số 396 bộ với 799 chỗ ngồi.
- Bảng đen 25 chiếc, bảng văn phòng 07 chiếc.
2-/ Cơ cấu tổ chức học sinh theo khối lớp:
* Số lớp: 21 lớp – 718 học sinh, trong đó có 348 nữ.
* Cụ thể các khối:
- Khối 10: 10 lớp, số học sinh: 331 em/136 nữ. (Ban cơ bản)
- Khối 11: 06 lớp, số học sinh: 217 em/106 nữ. (Ban cơ bản)
- Khối 12: 05 lớp, số học sinh: 170 em/106 nữ. (Ban cơ bản)
* Học sinh diện chính sách:
Khối Con L.sĩ Con T.binh Con B.binh Dân tộc Mồ côi K. tật
10 0 1/0 0 2/1 1/1 0
11 0 2/1 1/1 3/1 0 0
12 0 0/0 0 0/0 0 0
Tổng 0 2/1 1/1 5/2 1/1 0
3-/ Đội ngũ lãnh đạo – giáo viên – nhân viên:
- Tình hình chung: Số giáo viên (GV) chuyển đi là 00, chuyển đến 01, giáo viên mới về 01. Đa số GV trẻ, khỏe, nhiệt tình; trình độ đạt chuẩn. Đặc biệt GV các bộ môn cơ bản tương đối đầy đủ, đảm bảo cho hoạt động dạy học.       
-Tổng số CBGV-NV trong nhà trường: 55, nữ: 25.                                          Trong đó:     + Ban lãnh đạo: 03, nữ: 01.
                 + Giáo viên: 45, nữ: 19, Tỷ lệ: 2,14 giáo viên/ lớp.
                 + Nhân viên: 03, nữ: 02.
                 + Nhân viên hợp đồng: 04, nữ: 03.
Chia ra các bộ môn như sau:
Văn Sử Địa CD Anh Tin Toán Lý-Tin Lý-KT Sinh-CN Hóa TD-
QPAN
7/6 2/2 4/3 2/0 5/1 2/1 6/0 4/1 2/0 1/1 4/2 3/2 3/0
-Trình độ đào tạo:
             + Thạc sĩ: 01 đồng chí, nữ 0.
+ Đại học: 47 đồng chí, nữ 20.
+ Trung cấp kế toán: 01, nữ: 01 (Kế toán)
+ Trung cấp Y tế: 01, nữ: 01 (Y tế học đường)
+ Trung cấp thư viện: 01, nữ: 01.
+ Nhân viên VT-TQ: 1/ 1 nữ (Đại học)
+ Không bằng cấp: 03, nữ: 01 (Bảo vệ, phục vụ).
- Tổng số Đảng viên: 21 đồng chí, nữ: 05.
B/ NỘI DUNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2015 – 2016
I-/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
1-/ Thuận lợi:
- Đa số đội ngũ GV có tuổi đời khá trẻ, một số GV tay nghề vững; đa số lãnh đạo, GV, NV gương mẫu, nhiệt tình; có tinh thần và ý thức trách nhiệm trong công việc.
- Tập thể GV đoàn kết, nhất trí, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.
- Các tổ chức, bộ phận hoạt động tương đối đều tay, cơ cấu các tổ chuyên môn tương đối phù hợp với tình hình thực tế của trường.
- Phần lớn phụ huynh học sinh có sự quan tâm đến việc học tập của con em.
- Trường được sự quan tâm của Huyện uỷ, UBND huyện Trần Văn Thời, Đảng ủy, UBND thị trấn Sông Đốc, Hội Khuyến học Trần Văn Thời, HKH thị trấn Sông Đốc, các tổ chức, cá nhân, các mạnh thường quân trên địa bàn thị trấn, nhất là sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Sở GD&ĐT Cà Mau và sự hỗ trợ của Ban Đại diện Cha mẹ học sinh.
2-/  Khó khăn:
- Nhà trường vẫn còn khó khăn về cơ sở vật chất, hiện chưa có khu hiệu bộ, chưa có phòng chức năng, phòng bộ môn, phương tiện và các trang thiết bị dạy học còn thiếu, hư hỏng, chất lượng không đảm bảo so với yêu cầu.
- Năng lực chuyên môn của một vài GV còn hạn chế, đa số GV còn trẻ nên kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều, chưa đầu tư nhiều cho công tác giảng dạy và giáo dục học sinh (HS); chưa có GV đạt trình độ chuyên môn trên chuẩn.
- Một số GV chưa thật sự yên tâm với nghề, chưa quan tâm đúng mức các đối tượng học sinh đặc biệt là học sinh yếu kém.
- Đời sống GV, nhân viên còn gặp nhiều khó khăn nhất là GV mới ra trường; một vài GV hiện vẫn chưa có chỗ ở ổn định, phải đi thuê nhà.
- Chất lượng đầu vào của HS còn thấp. Số lượng HS biến động nhiều do chỗ ở của gia đình luôn thay đổi vì điều kiện làm ăn kinh tế. HS ở phân tán, một số ở khá xa, điều kiện đi lại khó khăn, do đó việc duy trì sĩ số, nề nếp gặp khó khăn.
- Ý thức học tập của một bộ phận HS chưa cao, chưa có động cơ, phương pháp học tập đúng đắn. Còn một số phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến việc học hành của con em, có tư tưởng phó thác việc học tập của con em mình cho nhà trường.
- Kinh phí hoạt động còn hạn hẹp, nhất là kinh phí bồi dưỡng học sinh giỏi, kinh phí phục vụ cho các hoạt động chuyên môn, do đó một số hoạt động chuyên môn, hoạt động phong trào hiệu quả chưa cao.
- Môi trường xã hội tại địa phương rất phức tạp, nhiều tụ điểm tổ chức trò chơi mang tính ăn thua như máy bắn cá, internet,… đặt gần trường, do đó ảnh hưởng rất lớn đến việc học tập, giáo dục và rèn luyện đạo đức của HS.
II-/ NHIỆM VỤ:
1-/ Nhiệm vụ chung:
- Tiếp tục triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đến từng CBQL và GV.
- Tiếp tục triển khai và thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, phong trào thi đua của ngành, của địa phương, trong đó chú trọng vào các cuộc vận động, phong trào như “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo”; cuộc vận động “Hai không” với bốn nội dung; phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”,...
-  Nâng cao năng lực công tác quản lý, duy trì kỉ cương, kỉ luật lao động; tăng cường nề nếp chuyên môn, đổi mới nội dung hoạt động của các tổ chuyên môn và tổ chủ nhiệm. Các tổ chuyên môn chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện chương trình, xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua việc điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản; xây dựng các chủ đề tích hợp nội dung dạy học, đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng của HS; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật.
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; tăng cường kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của HS. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
- Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của HS, bảo đảm trung thực, khách quan, phản ánh đúng chất lượng; phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học tập với đánh giá cuối kì, cuối năm học; đánh giá của GV với tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau của HS; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội.
- Tập trung phát triển đội ngũ nhất là GV đạt trình độ trên chuẩn, GV cốt cán. Tổ chức thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên theo quy định của Bộ GD&ĐT nhằm góp phần nâng cao năng lực cho GV.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; duy trì và nâng cao chất lượng học sinh giỏi toàn diện, cải thiện chất lượng đại trà, giảm tối đa số học sinh yếu kém; phấn đấu đạt kết quả học sinh giỏi cấp tỉnh, thi đỗ tốt nghiệp THPT, Đại học, Cao đẳng cao hơn năm học trước.
2-/ Nhiệm vụ cụ thể - Chỉ tiêu - Biện pháp thực hiện:
2.1-/ Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; đạo đức, tác phong:
  2.1.1-/ Hoạt động rèn luyện tư tưởng chính trị, đạo đức của CB- GV-NV:
* Yêu cầu:
- Quán triệt và thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đặc biệt là Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; thực hiện tốt và có hiệu quả các chuyên đề “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong năm và xem đây là công việc thường xuyên, liên tục của mỗi LĐ-GV-NV trong nhà trường.
- Việc rèn luyện hạnh kiểm của HS phụ thuộc lớn vào nhân cách của người thầy, vì vậy đối với mỗi CB-GV-NV phải thật sự gương mẫu về mọi mặt, hết lòng yêu nghề, quý mến học sinh và tôn trọng tổ chức.
- CB-GV phải xác định rõ nhiệm vụ chính của mình là dạy học và giáo dục HS, phấn đấu khắc phục mọi khó khăn, tăng cường hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau về công tác cũng như trong sinh hoạt hàng ngày để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
* Chỉ tiêu:
- 100% CB-GV-NV thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của ngành, nội quy, quy định của đơn vị.
- 100% -GV tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chính trị, chuyên môn và có hiệu quả cao.
- 100% CB-GV-NV có tác phong gương mẫu, lối sống giản dị, gần gũi với quần chúng, bạn bè, đồng nghiệp, với HS.
- 100% CB-GV-NV có tinh thần tập thể đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong chuyên môn và sinh hoạt, biết phê phán những sai trái và bảo vệ cái đúng; thận trọng trong phát ngôn; tự giác trong công tác và các hoạt động của nhà trường.
* Biện pháp:
- Củng cố và tăng cường hoạt động của các đoàn thể qua hai chủ điểm 20/11/2015 và 26/03/2016, chỉ đạo việc tổ chức các phong trào: Thi đấu bóng chuyền, bóng đá, cầu lông và các hoạt động phong trào khác để rèn luyện tinh thần đoàn kết, ý thức tập thể.
- Thường xuyên tổ chức tự phê bình và phê bình trong các tổ chức và hội đồng giáo dục để góp ý rút kinh nghiệm.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế cơ quan và xử lý nghiêm túc những trường hợp vi phạm.
- Tổ chức xếp thi đua từng cá nhân kịp thời, khách quan theo từng tháng, từng học kỳ và cả năm học. Tham mưu với BĐDCMHS để tăng cường kinh phí cho quỹ khen thưởng và khen thưởng kịp thời những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc.
2.1.2-/ Rèn luyện đạo đức học sinh:
   * Yêu cầu:
- Đối với học sinh, chú trọng giáo dục về đạo đức, tư tưởng, lối sống của người thanh niên thời đại mới, ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo quản CSVC; đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng tập thể lớp vững mạnh, không để các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường.
- Xây dựng ý thức tôn trọng nội quy, coi trọng hoạt động tập thể, có tinh thần tương thân, tương ái, giúp đỡ lẫn nhau.
- Thông qua các buổi chào cờ, các buổi hoạt động ngoại khóa, các bộ môn văn hóa và các hoạt động thi đua theo chủ điểm để rèn luyện đạo đức, tác phong cho học sinh. Xây dựng nề nếp “kỉ luật, trật tự, lễ phép”.
- Thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp, cùng với phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, chú trọng chăm lo công tác giáo dục kĩ năng sống, kỹ năng giáo tiếp - ứng xử; giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và quê hương đất nước cho HS.
* Chỉ tiêu :
- 100% HS không vi phạm các tệ nạn xã hội, 100% HS có ý thức chấp hành nội quy, quy định của trường, của lớp và các quy định của pháp luật.
- Hạn chế tới mức thấp nhất hiện tượng đánh nhau, chửi thề. 100% HS có thái độ cư xử đúng đắn với thầy cô, người lớn tuổi.
* Chỉ tiêu xếp loại về hạnh kiểm (theo tỷ lệ %):
         X.loại
Khối    
TS
h/s
Tốt Khá Trung bình Yếu
Kỳ I C.Năm Kỳ I C.Năm Kỳ I C.Năm Kỳ I C.Năm
Khối 10 331 57.0 60.0 28.0 31.0 14.0 8.2 1.0 0.8
Khối 11 217 62.0 65.0 27.0 30.0 10.3 4.6 0.7 0.4
Khối 12 170 72.0 75.0 18.0 20.0 9.5 5.0 0.5 0.0
T.trường 718 65.0 67.0 25.0 26.0 9.2 6.5 0.8 0.5
   * Biện pháp :
- Ngay từ đầu năm học, tiến hành cho gia đình và HS thực hiện cam kết cùng với nhà trường không thử, không sử dụng và không tàn trữ các chất ma túy, không tham gia vào các tệ nạn xã hội, không vi phạm Luật giao thông.
- Chú trọng công tác chủ nhiệm lớp, củng cố hoạt động của tổ CN, kết hợp giữa gia đình và nhà trường để quản lý tốt việc thực hiện nội quy, nề nếp của HS; hàng tháng tổ chức sinh hoạt tổ CN tối thiểu 01 lần hoặc kết hợp với các đợt họp HĐSP nhà trường. Đẩy mạnh hoạt động của tổ CN để giải quyết dứt điểm những vi phạm về nội quy của HS.
- Phối hợp tốt giữa GVCN, GVBM, Ban đại diện CMHS và các tổ chức trong và ngoài nhà trường trong việc chăm lo giáo dục HS.
- Thông qua hoạt động Ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa theo chủ điểm, chỉ đạo GVCN tiến hành lồng ghép để giáo dục đạo đức tác phong cho HS.
- Giao GVCN ngay từ đầu năm tiến hành điều tra, nắm tình hình của từng gia đình HS để lập kế hoạch giáo dục phù hợp với tình hình thực tế của từng lớp.
- Qua các buổi chào cờ đầu tuần, các buổi sinh hoạt cuối tuần, các buổi sinh hoạt đầu giờ (15 phút CN),… thường xuyên giới thiệu các gương học tập, công tác tốt của Đoàn viên và Thanh niên trong trường, lớp, phê bình các tập thể, cá nhân chưa tốt, uốn nắn những lệch lạc trong tư tưởng.
- Phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động của ổ tư vấn. Thông qua tổ tư vấn, nắm bắt tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của HS để có biện pháp giáo dục hiệu quả.
  2.2-/ Công tác “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”:
Căn cứ vào kế hoạch của ngành và các văn bản hướng dẫn, lãnh đạo trường lập kế hoạch cụ thể cho phong trào năm học 2015-2016, với các công việc cụ thể sau:
- Tập trung mọi nguồn lực, tích cực tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương và lãnh đạo ngành để đầu tư cơ sở vật chất như san lấp mặt bằng, xây khu hiệu bộ, các phòng chức năng; trang bị thêm thiết bị đồ dùng dạy học; tạo điều kiện cho học sinh tới trường được an toàn, thân thiện, vui vẻ.
- Xây dựng tốt môi trường sư phạm: “Xanh-Sạch-Đẹp”, tăng cường chăm sóc cây xanh, chú trọng công tác vệ sinh trường lớp.
- Phát huy tinh thần “ Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; tích cực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, phương pháp học, thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho HS theo chương trình của Bộ GD&ĐT; xây dựng văn hóa học đường.
- Đa dạng trong các hoạt động nhằm giáo dục toàn diện HS. Đưa các trò chơi dân gian và các loại hình sinh hoạt văn hóa dân gian khác vào trường học một cách bền vững.
- Tổ chức các phong trào thi đua phải trên tinh thần tự giác, thiết thực và hiệu quả không gây áp lực cho GV, HS, sát với thực tế của trường và địa phương.
2.3-/ Hoạt động dạy và học:
2.3.1- Công tác giảng dạy của giáo viên:             
* Yêu cầu:
-  Thực hiện phân phối chương trình, kế hoạch dạy học một cách linh hoạt theo định hướng phát triển năng lực HS. Thực hiện có hiệu quả việc dạy học tích hợp một số nội dung theo quy định của Bộ GD&ĐT.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định, quy chế chuyên môn; giáo án được ký duyệt trước một tuần, giáo án phải thực hiện theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học, khuyến khích giáo viên soạn giảng theo công văn số 2055/SGDĐT-GDTrH-GDTX ngày 16/9/2015 của Sở GD&ĐT về hướng dẫn xây dựng kế hoạch dạy học (giáo án) theo định hướng phát triển năng lực phẩm chất HS; tích cực dự giờ để rút kinh nghiệm và dạy cho người khác dự nhằm nâng cao tay nghề: Tối thiểu mỗi giáo viên phải dự được 02 tiết/ tháng.
- Tham gia đầy đủ, có hiệu quả các buổi sinh hoạt, hội họp, các lớp bồi dưỡng chính trị, chuyên môn; thực hiện có hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên theo quy định.
- Tiếp tục thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy kết hợp với đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá; đảm bảo khách quan, chính xác, công bằng, phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục hiện nay.
- GV tăng cường hướng dẫn phương pháp học, kĩ năng tự học, tự nghiên cứu SGK và tài liệu tham khảo, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ cho học sinh; xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lí, phù hợp với từng đối tượng HS giúp HS vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, khắc phục triệt để việc ghi nhớ máy móc. Có biện pháp định hướng nội dung giúp HS tự đọc bài mới, tự làm bài tập ở nhà, hướng dẫn HS kĩ năng đọc, rèn luyện kĩ năng giao tiếp.
- Thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục địa phương, nội dung dạy học các vấn đề địa phương phải được đưa vào nội dung kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS trong bài kiểm tra thường xuyên và định kì. Thực hiện tốt các nội dung tích hợp như học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, giáo dục pháp luật, giáo dục phòng chống tham nhũng, giáo dục chủ quyền quốc gia về biển đảo,…theo đúng quy định.
- Thực hiện nghiêm túc, có chất lượng các loại hồ sơ sổ sách theo quy định.
- Tuyệt đối tuân theo sự sắp xếp, điều chỉnh của lãnh đạo; chấp hành và thực hiện có hiệu quả kế hoạch bồi dưỡng HSG, phụ đạo HS yếu kém. Trong đó, GVBM phải lập kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém của lớp mình ngay từ đầu năm học, tiến hành thực hiện và có sơ tổng kết, rút kinh nghiệm vào cuối kỳ 1 và cuối năm học.
    * Chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu về chất lượng các bộ môn giảng dạy ( Tỉ lệ % đạt từ TB trở lên)
                    Khối
Môn
Khối 10 Khối11 Khối12
Kỳ I Cả năm Kỳ I Cả năm Kỳ I Cả năm
 Toán 50.0 52.5 57.0 60.8 57.0 60.0
 Vật lý 60.0 62.3 67.0 70.6 69.0 71.8
Hóa học 58.0 60.7 61.0 64.0 80.8 83.8
Sinh học 73.0 75.8 80.0 82.4 89.0 92.0
Lịch sử 67.0 70.0 72.0 75.7 76.0 78.4
Địa lí 78.0 81.7 83.0 88.0 87.0 90.0
Ngữ văn 70.0 73.6 82.0 84.8 86.0 88.8
GDCD 85.0 90.8 92.0 95.4 91.0 94.7
Tiếng Anh 63.0 67.0 63.0 66.8 82.0 85.9
Thể dục 95.0 100.0 96.0 100.0 96.0 100.0
Công nghệ 78.0 81.9 85.0 87.6 83.0 94.7
GDQP-AN 85.0 87.7 87.0 90.0 91.0 94.7
Tin học 79.5 81.5 76.0 85.3 80.0 83.5
- Chỉ tiêu về nghiệp vụ chuyên môn:
+ GV xếp loại giỏi: 20 đ/c, tỉ lệ đạt: 45,5%.
+ GV xếp lọai Khá: 24 đ/c, tỉ lệ: 54,5%.
+ GV xếp loại đạt yêu cầu: 0 đ/c, tỉ lệ: 0.0%. Phấn đấu không có GV xếp loại Yếu về chuyên môn.
+ 100% GV không vi phạm Qui chế chuyên môn.
+ 100% GV tham gia Diễn đàn đổi mới KTĐG qua (truonghocao.edu.vn).
+ 100% GV tham gia “trường học kết nối”.
+ Thao giảng: tối thiểu 1 tiết/môn/HK.
+ Tham gia hướng dẫn học sinh dự thi cuộc thi NCKHKT cấp tỉnh: 2 đề tài
+ Tham gia hướng dẫn học sinh dự thi sử dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề thực tiễn cấp tỉnh: 2 đề tài
+ Dự thi chuyên đề dạy học tích hợp cấp tỉnh: tối thiểu 1 giáo viên/tổ.
* Biện pháp:
- Sắp xếp, điều chỉnh lại chương trình, kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua việc đối chiếu, rà soát nội dung giữa các môn học để điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương, đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ của HS.
- Hiệu trưởng ủy quyền cho các tổ trưởng chuyên môn kiểm tra ký duyệt giáo án thường xuyên (một tuần/ lần, bài soạn thực hiện trước một tuần). GV khi đi học, đi công tác phải soạn giáo án đầy đủ, giao lại cho tổ chuyên môn để phân công người dạy thay.
- Tăng cường công tác dự giờ, đặc biệt là dự giờ đột xuất (HKI: dự giờ chỉ rút kinh nghiệm, HKII: dự giờ rút kinh nghiệm kết hợp với đánh giá xếp loại, làm cơ sở xếp loại chuyên môn GV cuối năm), mở rộng thêm các hình thức dự giờ khác.
- Xây dựng và củng cố nề nếp: Ra vào lớp đúng giờ, ký duyệt giáo án, phiếu báo giảng đầy đủ, đúng thời gian quy định,...
- Chuyên môn thường xuyên kiểm tra và đối chiếu việc giảng dạy của GV qua thời khóa biểu với phiếu báo giảng và sổ theo dõi tiết học.
- Ngay từ đầu năm tiến hành phân công giảng dạy hợp lí. Chỉ  đạo các tổ thực hiện tốt các tiết thao giảng theo các chủ điểm lớn của năm học (20/11/2015, 26/03/2016). Giao các tổ chuyên môn tiếp tục tổ chức được tối thiểu 01 chuyên đề về đổi mới PPDH và đổi mới kiểm tra đánh giá/ tổ/ năm học.
- Chuyên môn cùng với Công đoàn, Đoàn trường lập kế hoạch phát động các phong trào: Thi GV dạy giỏi cấp trường, GVCN giỏi cấp trường và cấp tỉnh, thi hái hoa dân chủ,... vào các chủ điểm thích hợp, đồng thời tích cực tham gia các cuộc thi khác do Sở tổ chức như thi KHKT cấp tỉnh dành cho học sinh, thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn (HS) và cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp (GV),....
- Chuyên môn kiểm tra ký duyệt sổ điểm cá nhân theo định kỳ 02 tháng/ lần. GVBM có trách nhiệm cập nhật điểm vào sổ điểm lớp, phần mềm vietschool vào tuần cuối của các tháng.
- Chuyên môn kết hợp với các tổ kiểm tra, ký duyệt giáo án cùng tất cả các loại hồ sơ của các TTCM và GV theo định kỳ và theo kế hoạch kiểm tra của nhà trường.
2.3.2- Công tác chỉ đạo đổi mới PPGD và đổi mới KTĐG:
  * Yêu cầu:
- Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH và KTĐG, trên cơ sở đó, chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch cho từng tổ và cho mỗi cá nhân.
- Từng bước cải tiến nội dung, hình thức sinh hoạt chuyên môn, chú trọng vào việc thảo luận bài dài, bài khó, đề kiểm tra, góp ý kiến qua các tiết dạy và tiết dự, sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học,… nhằm giúp cho GV từng bước nâng cao việc giảng dạy hiệu quả.
- Tiếp tục chỉ đạo việc đổi mới PPDH theo hướng khuyến khích tinh thần tự học và ý thức sáng tạo của HS. Tạo bước chuyển mạnh mẽ và thực chất về công tác đổi mới PPDH, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
- Thực hiện nghiêm túc “trường học kết nối” theo Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH của Bộ GD&ĐT ngày 08/10/2014 về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới PPDH –KTĐG.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy; tăng cường việc sử dụng các phương tiện, trang thiết bị đang có, làm đồ dùng trực quan chưa có, thực hiện đủ các tiết thí nghiệm-thực hành theo PPCT.  
- Việc ra đề kiểm tra phải kết hợp một cách hợp lý, phù hợp giữa hình thức tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành, tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề thực tiễn. Môn ngữ văn thực hiện theo công văn số 1933/BGDĐT-GDTrH của Bộ GD&ĐT ngày 15/4/2014 và công văn 2183/SGDĐT-GDTrH-GDTX ngày 08/10/2014 của Sở GD&ĐT. Đối với môn tiếng Anh, thực hiện kiểm tra đánh giá học sinh theo công văn số 5333/BGDĐT-GDTrH của Bộ GD&ĐT ngày 29/9/2014 và công văn số 1924/SGDĐT-GDTrH-GDTX về triển khai đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn tiếng Anh cấp trung học ngày 03/9/2015của Sở GD&ĐT.
- Thực hiện nghiêm túc xây dựng đề thi, đề kiểm tra theo ma trận; tăng cường ra các câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực HS phù hợp với từng đối tượng HS.
* Chỉ tiêu :
- 100% các tiết thao giảng có sử dụng giáo án điện tử hoặc giáo án trình chiếu. Phấn đấu mỗi GV sẽ thực hiện được 01 bài giảng giáo án điện tử hoặc giáo án trình chiếu/ học kì; tăng cường sử dụng phương tiện trực quan trong giảng dạy; khuyến khích tự làm được ít nhất 01 đồ dùng giảng dạy/giáo viên /năm học.
- 100% GV tham gia có hiệu quả “trường học kết nối” theo Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH của Bộ GD&ĐT ngày 08/10/2014.
- 100 % các tổ chuyên môn tổ chức chuyên đề về đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG.
- 100 % GV thực hiện nghiêm túc việc ra đề kiểm tra theo theo quy định của Sở và của Bộ GD&ĐT.
- 100 % GV thực hiện nghiêm túc việc nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn kiến thức  kỹ năng, tài liệu tham khảo trước khi xây dựng tiết dạy.
- 100% GV đăng ký và viết sáng kiến, cải tiến kinh nghiệm.
- Thực hiện 1 buổi Hội thảo chuyên đề về đổi mới PPDH và KTĐG của các môn Văn, Sử, Địa, GDCD và tiếng Anh cấp trường.  
* Biện pháp:  
- Tiếp tục đổi mới kiểm tra, đánh giá, thi cử theo hướng giảm thiểu việc thuộc lòng kiến thức, tăng cường kiểm tra kĩ năng vận dụng kiến thức trong các tình huống thực tiễn.
- Đẩy mạnh một cách hợp lí việc triển khai ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH, khuyến khích GV sử dụng giáo án điện tử, giáo án trình chiếu.
- Tăng cường sử dụng phương tiện trực quan trong giảng dạy, thực hiện đầy đủ các tiết thí nghiệm, thực hành; bảo đảm cân đối giữa truyền thụ kiến thức và rèn kĩ năng cho HS theo chuẩn kiến thức và kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông; chú trọng việc liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung của từng bài dạy.
- Các tổ chuyên môn đưa vào nội dung các buổi sinh hoạt việc trao đổi về thiết kế bài giảng khoa học, đúng trọng tâm, nhất là các bài dài, bài khó, nhiều kiến thức mới, kĩ năng ra đề, soạn đáp án và chấm bài thi,…
- Dạy học sát đối tượng, coi trọng bồi dưỡng học sinh khá, giỏi đặc biệt là giúp đỡ HS yếu, kém; sử dụng hợp lí SGK khi giảng bài trên lớp.
- Thực hiện ra đề kiểm tra, đánh giá theo Quy chế đánh giá, xếp loại HS do Bộ GD&ĐT ban hành; tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì, đảm bảo cân đối các yêu cầu về kiểm tra kiến thức giữa lí thuyết và thực hành.
- Chú trọng tổ chức cho GV và HS nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, quan tâm xây dựng đội ngũ cốt cán ở một vài bộ môn. Tăng cường nghiên cứu, viết sáng kiến cải tiến kinh nghiệm, đặc biệt là về giảng dạy và giáo dục HS.
- Khuyến khích giáo viên, học sinh sử dụng và lập “nguồn học liệu mở” với các câu hỏi, bài tập, giáo án trên Website của Bộ GD&ĐT.
- Tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng “Trường học kết nối” về xây dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực HS.
2.3.3-/ Công tác học tập của học sinh:
* Yêu cầu:
- HS phải nắm vững được kiến thức cơ bản của chương trình theo bộ môn, biết vận dụng vào thực tế.
- Xây dựng và thực hiện  tốt nề nếp học tập: Học và làm bài trước khi đến lớp, trật tự chăm chú nghe giảng, tích cực phát biểu ý kiến xây dựng bài, hoàn thành nhiệm  vụ học tập theo yêu cầu của GV.
- Thiết lập kỉ cương, nề nếp trong kiểm tra, thi cử; xử lí nghiêm các hành vi gian lận trong kiểm tra, thi cử để hưởng ứng cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”.
* Chỉ tiêu xếp loại về học lực (tính theo tỉ lệ%)
XL
 
Khối
TS
hs
Loại giỏi Loại  khá Trung bình Yếu Kém
Kỳ 1 C.năm Kỳ 1 C.năm Kỳ 1 C.năm K1 CN K1 CN
Khối 10 331 1.5 2.4 22.8 27.2 37.7 42.6 36.0 26.3 2.0 1.5
Khối 11 217 3.7 4.6 25.3 30.0 36.8 42.8 34.7 22.6 0.5 0.0
Khối 12 170 6.5 8.2 35.3 40.0 41.2 37.1 16.5 14.7 0.5 0.0
T. trường 718 3.4 4.5 26.5 31.0 38.3 41.4 30.9 22.5 1.2 0.6
Trong đó:
- Số học sinh từ trung bình trở lên: 77.0%
- Số học sinh lên lớp thẳng là: 74.3 %
- Số học sinh lên lớp sau thi lại: 95.0% trở lên
* Biện pháp: 
- Đối với học sinh giỏi, ngay từ đầu tháng 09 tiến hành bồi dưỡng đối với một số bộ môn như: Lý, Hóa, Ngữ văn, Lịch sử và Địa lí.
- Đưa vào thời khóa biểu để phụ đạo một số bộ môn của khối 10, 11 và 12 vào đầu tháng 9. Bên cạnh đó, tổ chức các lớp ôn thi CĐ, ĐH cho khối 12. Tăng cường công tác quản lý các hoạt động trên.
       - Xử lý kiên quyết và triệt để các hành vi thiếu trung thực trong làm bài kiểm tra, tiếp tục tổ chức thực hiện kiểm tra tập trung một số môn của khối 12. Quản lý và thực hiện có hiệu quả 15 phút đầu buổi để truy bài, kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS.
   - Đoàn trường liên tục phát động các phong trào như: Đăng ký tuần học tốt, buổi học tốt; CLB vui để học, làm báo tường, Hội thi văn nghệ, phong trào đọc sách,…
       - Củng cố hoạt động của tổ CN, kết hợp giữa gia đình và nhà trường để quản lý tốt việc học tập ở nhà của HS; thực hiện có hiệu quả sổ liên lạc điện tử.
- Tham mưu với chính quyền địa phương tổ chức kiểm tra, xử lý một số tụ điểm tổ chức các trò chơi ăn tiền như máy bắn cá, internet, đánh bài,…gần trường.
2.4-/ Công tác phát triển đội ngũ giáo viên:
*Yêu cầu:
- Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên theo công văn số 2012/BGDĐT-NGCBQLGD của Bộ GD&ĐT ngày 25/5/2015, kế hoạch số 1364/KH-SGDĐT ngày 24/6/2015 của Sở GD&ĐT và công văn số 2048/SGDĐT-TCCB ngày 16/9/2015 của Sở GD&ĐT về một số lưu ý trong công tác phát triển đội ngũ NG,CBQL và NV các cơ sở giáo dục năm học 2015-2016.
- Tích cực đổi mới PPDH và đổi mới KTĐG. Trong đó, các tổ chuyên môn thực hiện tốt việc đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt chuyên môn; GV tham gia đầy đủ và có hiệu quả “trường học kết nối” theo Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH của Bộ GD&ĐT ngày 08/10/2014.
- Xây dựng đội ngũ GV cốt cán, cử GV đi học trên chuẩn; đối với GV môn tiếng Anh, phải tham gia thi nâng chuẩn theo khung tham chiếu Châu Âu dành cho GV THPT.
- Tham gia đầy đủ và có hiệu quả các lớp bồi dưỡng chuyên môn, các lớp tập huấn do Sở GD&ĐT tổ chức và tham gia các lớp bồi dưỡng CBQL dành cho tổ trưởng chuyên môn.
* Chỉ tiêu:
- 100% GV đăng ký và tham gia bồi dưỡng thường xuyên theo quy định.
- Cử từ 1 đến 2 GV tham gia các lớp sau đại học.
- Cử từ 1 đến 2 GV tham gia thi Chứng chỉ C1 theo khung tham chiếu Châu Âu.
- Cử 100% tổ trưởng chuyên môn tham gia lớp bồi dưỡng CBQL dành cho tổ trưởng chuyên môn (nếu có).
* Biện pháp:
- Tổ chức đánh giá, xếp loại chuyên môn GV và đánh giá theo chuẩn GV đúng thực chất và đúng quy định; tổ chức đánh giá xếp loại CB-CC-VC đúng theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về đánh giá và phân loại CB-CC-VC. Trên cơ sở đó, rà sóat, sắp xếp chuyên môn, đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với năng lực, sở trường và nguyện vọng của từng CB-GV.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, đào tạo GV kịp thời, sát với tình hình thực tế của nhà trường và năng lực của GV. Động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho GV học trên chuẩn và đạt chuẩn (môn tiếng Anh) theo quy định.
- Tham gia đầy đủ, có hiệu quả các đợt bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn do Sở GD&ĐT, Bộ GD&ĐT hoặc các trường Đại học sư phạm tổ chức.
- Thực hiện có chiều sâu và hiệu quả cao phong trào đổi mới PPDH và KTĐG, qua đó giúp nâng dần năng lực, trình độ chuyên môn của GV.
- Tổ chức có hiệu quả việc đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt chuyên môn ở các tổ chuyên môn theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT.
2.5-/ Hoạt động GDNGLL, GDHN, dạy nghề PT, lao động, thư viện:
*Yêu cầu:
- Thực hiện đúng, đủ các HĐNGLL, HĐHN, dạy nghề; tích hợp giáo dục môi trường, kỹ năng sống, phòng chống tham nhũng, học tập và làm theo Bác, bảo vệ môi trường, tuyên truyền về chủ quyền biển đảo,… vào một số môn học theo quy định.
- Làm cho đội ngũ GV và HS thấy được sự cần thiết của công tác lao động, hướng nghiệp và dạy nghề.
- Giúp cho nhân dân thấy được công tác lao động trong trường là yêu cầu cơ bản của việc giáo dục toàn diện.
- Thực hiện việc dạy và tổ chức thi nghề cho học sinh khối 11 theo kế hoạch của Sở GD&ĐT.
- HS nhận thức những định hướng nghề nghiệp cho tương lai của chính mình. Tổ chức cho học HS hướng nghiệp theo đúng chương trình được điều chỉnh của Bộ GD&ĐT; củng cố tổ tư vấn, đẩy mạnh công tác tư vấn hướng nghiệp cho HS khối 12.
- Tổ chức hoạt động thư viện thường xuyên, khoa học, đáp ứng yêu cầu đọc sách của người đọc.
* Chỉ tiêu :
-  100% thực hiện đầy đủ các buổi HĐ NGLL theo PPCT của Bộ.
- Tổ chức được ít nhất 3 buổi lao động/ lớp/ 1HK.
- 100% học sinh được học nghề và hoàn thành việc thi lấy chứng chỉ nghề.
- Tổ chức được 1 buổi triển lãm sách/ năm học, 1 tiết giới thiệu sách/tháng.
* Biện pháp:
- Cử  01 đ/c trong Ban lãnh đạo phụ trách công tác lao động, thư viện để có kế hoạch chỉ đạo cụ thể, có hiệu quả trong năm học.
- Kết hợp với địa phương tổ chức được từ 1 đến 2 buổi lao động công ích, 2 đến 3 buổi mít tinh cổ động cho các phong trào.
- Tổ chức thực hiện hoạt động hướng nghiệp của cả 03 khối vào những ngày thích hợp theo đúng chương trình do Bộ GD&ĐT quy định.
    2.6-/ Hoạt động văn nghệ, giáo dục thể chất và y tế trường học:
* Yêu cầu:
- Phát động các phong trào văn nghệ, làm báo tường, hái hoa dân chủ, bóng chuyền,… qua các chủ điểm lớn trong năm học.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng HS trong đội điền kinh nhằm chuẩn bị cho Hội khỏe phù đổng cấp tỉnh vào đầu tháng 3/2016.
- Vận động HS tham gia hai loại hình bảo hiểm: BHYT đạt 100%.
       - Đưa một số trò chơi dân gian vào các chủ điểm 20/11, 26/3,...
 * Chỉ tiêu, biện pháp:
- Thành lập 1 đội bóng đá nam và 1 đội bóng chuyền nữ hoặc bóng đá nữ của LĐ-GV-NV, tham gia có hiệu quả giải bóng đá truyền thống các trường THPT trong huyện. Giao cho Đoàn trường tổ chức được một buổi hội diễn văn nghệ, 01 đợt hội thi bóng đá hoặc bóng chuyền, hoặc cầu lông, điền kinh cho HS tạo nguồn để thành lập đổi tuyển dự thi cấp tỉnh.
 - Trừ số học sinh khuyết tật, 100% HS tham gia học tập có hiệu quả bộ môn TD, thực hiện nghiêm túc TD giữa giờ khi có điều kiện.
 - 100% HS biết hát bài Quốc ca, 2 hài hát tập thể, Đoàn viên biết hát bài Đoàn ca.
2.7-/ Công tác quản lí trường học
2.7.1-/ Công tác quản lí:
a. Công tác tổ chức:
* Yêu cầu:
- Kiện toàn lại tất cả các tổ chức, bộ phận, đoàn thể.
- Tăng cường hoạt động của các Hội đồng nhà trường như Hội đồng trường, Hội đồng tư vấn, Hội đồng thi đua khen thưởng,…
- Đối với tổ chức Đoàn thể, lãnh đạo trường trên cơ sở tôn trọng tính độc lập, sáng tạo của các cá nhân và các bộ phận song sẽ tiến hành kiểm tra thường xuyên để có hướng điều chỉnh uốn nắn kịp thời. Bố trí phân công cán bộ GV trên cơ sở năng lực, đạo đức, phẩm chất, chú trọng cán bộ trẻ có năng lực và uy tín với tập thể.
*Chỉ tiêu:
- Sắp xếp lại các tổ chuyên môn thành 6 tổ và 1 tổ văn phòng.
   b. Công tác tự kiểm tra:
*Yêu cầu:
- Kết hợp kiểm tra HĐSP, chuyên đề; kiểm tra đột xuất theo chủ điểm và kế hoạch tự kiểm tra; kiểm tra việc sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học; kiểm tra việc thực hiện các tiết thực hành, thí nghiêm theo PPCT.
- Tăng cường công tác giám sát việc quản lí thư viện, thiết bị, việc sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học của GV.
- Đối với hoạt động kiểm tra chuyên môn mục đích chủ yếu để nâng cao chất lượng giảng dạy của GV và hoạt động học tập của HS; đối với các bộ phận, kiểm tra không đồng nhất với kế hoạch kiểm tra của thanh tra nhân dân.
* Chỉ tiêu:
- Kiểm tra HĐSP: 30 đến 40% GV; kiểm tra toàn diện ½ tổ chức, bộ phận trong nhà trường.
- Kiểm tra chuyên đề và một số hoạt động khác: 1/2 GV và các tổ chức, bộ phận còn lại.
2.7.2-/ Công tác xây dựng Đảng, Đoàn thể:
a. Công tác xây dựng Đảng trong nhà trường:
* Yêu cầu:
- Chi bộ làm tốt công tác chính trị, tư tưởng, xây dựng ý thức chấp hành, tôn trọng tổ chức. Luôn bồi dưỡng lí tưởng Đảng cho LĐ-GV nhất là GV trẻ. Tiếp tục tăng cường số lượng đảng viên để đẩy mạnh các hoạt động.
- Chi bộ chỉ đạo lãnh đạo trường và các tổ chức đoàn thể thường xuyên tổ chức tự phê bình và phê bình để xây dựng tập thể sư phạm thành một tập thể đoàn kết nhất trí, cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.
- Chi bộ có kế hoạch bồi dưỡng lý luận chính trị cho lãnh đạo, đảng viên, GV, tham mưu với Huyện ủy đưa đi đào tạo các lớp bồi dưỡng chính trị, học tập các lớp trung cấp, cao cấp cho CB, đảng viên.
    * Chỉ tiêu:
- Giữ vững danh hiệu Chi bộ trong sạch, vững mạnh.
- 100% đảng viên đăng ký “Học tập và làm theo Bác”.
- Trong năm học, cử đi học lớp đối tượng Đảng từ 04-06 đ/c, kết nạp mới từ 3-5 đ/c.
- Đưa đi học lớp trung cấp chính trị: Từ 1 đến 2 đ/c.
- 100% đảng viên đạt danh hiệu lao động Tiên tiến, hoàn thành tất cả các nhiệm vụ được phân công.  
    * Biện pháp :
- Tăng cường công tác vận động quần chúng, tuyên truyền cho mọi người nhận thức về lí tưởng của Đảng. Thực hiện tốt cuộc vận động : “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
-Thực hiện tốt và có chiều sâu cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
- Tổ chức được ít nhất 01 buổi học tập về lí luận chính trị, về xây dựng đạo đức, lối sống cho LĐ- GV- NV trong trường (có thể lồng ghép vào các buổi họp HĐSP).
    b. Công tác xây dựng tổ chức Công đoàn:
- Đẩy mạnh các hoạt động Công đoàn, tăng cường xây dựng khối đoàn kết nội bộ. Chăm lo công tác giáo dục tư tưởng cho LĐ-GV-NV, chú trọng công tác chuyên môn; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho GV, NV. Kết hợp với lãnh đạo trường thường xuyên tổ chức các đợt thi đua theo các chủ điểm và có hiệu quả.
- Phấn đấu trong năm học đạt danh hiệu công đoàn Vững mạnh.
- 100% công đoàn viên đoàn kết nội bộ, có tinh thần thương yêu giúp đỡ lẫn nhau trong sinh hoạt cũng như trong chuyên môn nghiệp vụ.
- 100% công đoàn viên thực hiện tốt các phong trào của trường, của ngành, không vi phạm công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Luật giao thông, Luật Giáo dục, quy định về chuẩn mực đạo đức nhà giáo, nội quy cơ quan.
- 100% công đoàn viên thực hiện nghiêm túc các cuộc vận động của CĐ ngành.
c. Công tác xây dựng Đoàn trường và Chi đoàn giáo viên:
- Củng cố Ban chấp hành Đoàn trường, chú trọng đến công tác giáo dục chính trị, tư tưởng mà trọng tâm là các hoạt động giáo dục truyền thống, đạo đức cho đoàn viên thanh niên. Gắn hoạt động của Đoàn thanh niên với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường.
- Chỉ đạo Ban chấp hành Đoàn trường sẽ tổ chức nhiều hoạt động thiết thực, cụ thể như phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, phong trào học tập vì ngày mai lập nghiệp và một số phong trào khác vào các chủ điểm: 20/11, 22/12/2014, 26/03 và 30/04/2015 nhằm tạo ra một môi trường hoạt động lành mạnh cho đoàn viên, thanh niên, tạo không khí vui tươi phấn khởi cho công tác dạy và học.
- Tổ chức phát động thi đua về phong trào: “Đổi mới phương pháp giảng dạy và đổi mới kiểm tra, đánh giá” trong chi đoàn giáo viên trong năm học 2015-2016, có sơ tổng kết, rút kinh nghiệm kịp thời.
- Chi đoàn GV phải có kế hoạch họp định kỳ và phát động trong đoàn viên GV tích cực hưởng ứng việc đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới kiểm tra đánh giá nhằm khuyến khích sự chuyên cần, chủ động sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của đoàn viên.
- Đoàn viên GV làm nòng cốt trong việc tuyên truyền, rèn luyện cho học sinh về phương pháp học tập, đặc biệt là phương pháp tự học, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học, từ đó khơi dậy lòng ham học, nội lực vốn có trong mỗi học sinh.
* Chỉ tiêu:
- Đoàn ủy giữ vững danh hiệu vững mạnh.
- Phấn đấu 12 chi đoàn mạnh, 8 chi đoàn khá, có 2 chi đoàn trung bình.
- Phấn đấu có 62% đoàn viên đạt danh hiệu xuất sắc, 38% loại khá, không có đoàn viên xếp loại yếu, kém.
- 100% đoàn viên có đạo đức tác phong tốt, gương mẫu thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau.
- Chi đoàn giáo viên giới thiệu cho Đảng từ 3 đến 4 quần chúng, phát triển đoàn viên mới: từ 200 đến 250 đồng chí (trong các chi đoàn HS)
d. Công tác xây dựng Ban Đại diện CMHS:
- Kiện toàn lại Ban Đại diện CMHS, chọn những thành viên có uy tín trong nhân dân, tâm huyết, nhiệt tình, có điều kiện mọi mặt để bổ sung vào Ban Đại diện.
- Cùng với lãnh đạo trường, Ban Đại diện CMHS quản lí có hiệu quả quỹ Hội để hỗ trợ hoạt động thi đua khen thưởng, học tập của học sinh.
- Lãnh đạo trường cùng với Ban Đại diện CMHS tiếp tục vận động các tổ chức, cá nhân, các tổ chức kinh tế, các mạnh thường quân hỗ trợ, duy trì và phát triển quỹ khuyến học của nhà trường, nhằm đẩy mạnh các hoạt động thi đua và hỗ trợ học bổng cho những học sinh có hoàn cảnh khó khăn vươn lên học khá giỏi.
2.8-/ Công tác xây dựng CSVC:
* Yêu cầu:
- Phấn đấu từng bước tu sửa và xây dựng thêm CSVC, mua sắm thiết bị, đồ dùng dạy học đảm bảo cho việc dạy và học.
- Tiếp tục trồng cây xanh, chăm sóc cây xanh hiện có để tạo cảnh quan môi trường sư phạm luôn “xanh-sạch-đẹp”.
* Chỉ tiêu :
- Bổ sung trang thiết bị cho cả ba khối (nếu có nhu cầu).
- Hoàn thành một số công trinh như: san lấp mặt bằng, xây khu hiệu bộ,...
*Biện pháp:
- Tham mưu và đề xuất với lãnh đạo ngành, chính quyền địa phương hỗ trợ kinh phí để xây dựng một số hạng mục, công trình.
- Tranh thủ các nguồn kinh phí để mua sắm thêm trang thiết bị song song với việc bảo quản và đưa vào sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị hiện có.
- Mua thêm SGK, sách tham khảo và thiết bị đồ dùng dạy học phục vụ cho công tác dạy và học.
- Kiểm kê tài sản theo đúng định kỳ.
C-/ CÁC CHỈ TIÊU TỔNG HỢP VÀ DANH HIỆU THI ĐUA:
1-/ Học sinh :
- Học sinh tốt nghiệp khối 12:                                        Tỉ lệ : 85.0 % trở lên
- Học sinh giỏi toàn diện cả năm:                                               Tỉ lệ : 4.5 %
- Học sinh giỏi vòng tỉnh:                           8 giải                       Tỉ lệ : 1,1 %
- Học sinh giỏi điền kinh vòng tỉnh:            02 giải                      Tỉ lệ : 0,3%
- Học sinh xếp loại từ TB trở lên:                                               Tỉ lệ : 77.0%
- Học sinh lên lớp thẳng:                                                           Tỉ lệ : 74.3 %
- Học sinh lên lớp sau thi lại:                                          Tỉ lệ : 95.0 % trở lên
- Thi KHKT cấp tỉnh:                                01 giải                      Tỉ lệ : 0.15%
- Thi tích hợp liên môn (HS)                      01 giải                      Tỉ lệ : 01.5%
- Học sinh bỏ học: Không quá 5%.
- Học sinh lưu ban: Dưới 5%.
- Học sinh thi đậu vào ĐH, CĐ: Đạt tỉ lệ: 40- 45 %
     2-/ Giáo viên:
- Giáo viên giỏi:  + Vòng trường:             07 đ/c                    Tỉ lệ: 15,9%
+ GVCN giỏi cấp trường: 03 đ/c                Tỉ lệ: 6.8%
+ GVCN giỏi cấp tỉnh: 01 đ/c                    Tỉ lệ: 2.3%
+Vòng tỉnh (DH tích hợp):  01 đ/c             Tỉ lệ: 2,3%
     3-/ Các danh hiệu và hình thức thi đua khác:
- LĐ-GV-NV đạt danh hiệu lao động Tiên Tiến:  37 đ/c         Tỉ lệ: 68,5%
- Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở:                  5 đ/c                        Tỉ lệ: 13,5%
- Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh:                    1 đ/c                        Tỉ lệ: 1.9 %
- Bằng khen của CT UBND tỉnh:           1 đ/c                        Tỉ lệ: 1.9%
- Bằng khen của Bộ GD&ĐT:               1 đ/c                        Tỉ lệ: 1.9%
- Bằng khen của Thủ tướng:                   1 đ/c                        Tỉ lệ: 1.9%
4-/ Danh hiệu trường: Phấn đấu đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc.
  5-/ Danh hiệu tổ: Phấn đấu 3/6 tổ đạt danh hiệu Tập thể lao động Tiên tiến.
     6-/ Danh hiệu Công đoàn: Đạt danh hiệu Công đoàn vững mạnh
7-/ Đoàn TNCS: Đoàn trường đạt danh hiệu vững mạnh.
8-/ Ban Đại diện CMHS thực sự vững mạnh để hỗ trợ mọi hoạt động của nhà trường.
D-/ NHỮNG BIỆN PHÁP HỖ TRỢ ĐỂ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC
1-/ Cơ sở vật chất:
- Xây dựng khu hiệu bộ, phòng chức năng, mua sắm và sử dụng thiết bị dạy học, sắp xếp lại phòng thiết bị, phòng thí nghiệm Lý-Hóa-Sinh.
- Sử dụng có hiệu quả phòng thí nghiệm, phòng thiết bị, Thư viện.
- Tiếp tục tạo cảnh quan và môi trường sư phạm sạch sẽ - ngăn nắp góp phần giáo dục đạo đức cho HS.
- Trang bị thêm SGK, STK cho GV và HS, duy trì tiêu chuẩn thư viện đạt chuẩn.
    2-/ Chế độ chính sách:
- Kết hợp với Ban đại diện CMHS xây dựng quỹ hỗ trợ và động viên cho LĐ-GV tham gia các lớp học nâng chuẩn của năm học này và các năm tiếp theo.
-  Dùng bảng tin, website của nhà trường để tuyên truyền, biểu dương gương người tốt, việc tốt.
- Thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách cho LĐ-GV-NV và HS.
     3-/ Bồi dưỡng đội ngũ:
- Xây dựng đội ngũ GV đoàn kết nhất trí, phát huy tinh thần làm chủ tập thể.
- Phấn đấu để đội ngũ đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hóa về chuyên môn, vững về năng lực giảng dạy đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên phù hợp, nghiêm túc và có chất lượng.
- Thực hiện nghiêm túc kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của ngành, của UBND tỉnh.
- Nâng cao hiệu lực công tác quản lý, duy trì nề nếp kỷ cương, kỷ luật lao động, khắc phục triệt để các biểu hiện tiêu cực trong giáo dục.
E-/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1-/ Quản lí bằng kế hoạch:
- Mỗi cá nhân và các tổ chức bộ phận dựa vào mục tiêu và nhiệm vụ chuyên môn cũng như các phần việc được giao tự xây dựng kế hoạch cho cá nhân, tổ chức bộ phận đoàn thể của mình. Hàng tuần các tổ chức hoạt động đoàn thể phải thông qua kế hoạch được hiệu trưởng duyệt trước khi thực hiện.
- Mọi kế hoạch phải có sự liên thông, nhất quán từ các cá nhân đến tổ, từ tổ đến bộ phận, từ bộ phận đến trường.
2-/ Quản lí bằng pháp chế:
Song song với việc đẩy mạnh dân chủ trong trường học, thực hiện tốt 3 công khai nhất là công khai tài chính thực hiện thường xuyên hàng tháng và định kỳ (theo quý). Tăng cường việc giữ gìn kỉ cương, nề nếp; các quy định, quy chế phải thực hiện nghiêm túc từ lãnh đạo đến GV - NV và HS.
3-/ Quản lý bằng thi đua:
- Thực hiện thi đua hàng tháng, thường xuyên có sự điều chỉnh đảm bảo tính công bằng, khách quan. Kết quả thi đua công khai hàng tháng, xử lí các thắc mắc kịp thời, cần tránh các biểu hiện mang tính ganh đua, nặng về cá nhân, thiếu tôn trọng tập thể.
- Thi đua phải gắn liền với khen thưởng động viên kịp thời, thực hiện tốt các quy định mới về thi đua, khen thưởng. Đối với học sinh thực hiện thi đua khen thưởng theo từng chủ điểm trong năm học.
Trên đây là toàn bộ kế hoạch, chỉ tiêu nhiệm vụ và những định hướng phải thực hiện trong năm học 2015 -2016. Trong từng tuần, từng tháng, từng học kỳ sẽ có sự điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của trường, ngành và địa phương. Mọi chỉ tiêu đã thống nhất sẽ mang tính pháp lí, từng cá nhân, tổ chức, bộ phận dựa vào đây làm căn cứ để cụ thể hóa trong kế hoạch của cá nhân và tổ chức, bộ phận của mình để đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất chung. Đây là cơ sở để từng cá nhân, bộ phận đối chiếu so sánh, tự đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
                                                                
                         HIỆU TRƯỞNG
                                      (Đã Ký)
                 NGUYỄN TẤN NGUYÊN                                                       
                      

Tác giả: NGUYỄN TẤN NGUYÊN

Truyền thống và thành tích của Trường

Trường THPT Sông Đốc được thành lập vào năm 2002, trên cơ sở của Trường THCS 1 Sông Đốc, cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn. Trong những ngày đầu thành lập, nhà trường chỉ có 15 CB – GV  với chưa tới 200 HS chia làm 5 lớp (1 lớp 11 và 4 lớp 10). Được sự quan tâm của các cấp Lãnh đạo, năm 2011,...

THÔNG BÁO

  • Thời khóa biểu
    Áp dụng từ 15/11/2021
    Các em xem chi tiết Tại đây
    GVBM và HS thực hiện theo TKB

  • Lịch học bù
    Ngày 04-05/11/2021
    - Ngày 04/11/2021 học bù vào Chiều thứ 3 (09/11/2021) - theo TKB Thứ 5
    - Ngày 05/11/2021 học bù vào Chiều thứ 4 (10/11/2021) - theo TKB Thứ 6
    Lưu ý: Thời gian bắt đầu từ 13h20.

03/2019/TT-BGDĐT

Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông 2019

Lượt xem:2537 | lượt tải:549

17/KH-UBND

Kế hoạch triển khai đề án đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài

Lượt xem:2275 | lượt tải:561

114/QĐ-THPT

Quyết định thành lập, nội quy, quy chế tiếp công dân

Lượt xem:5005 | lượt tải:1235

4530/BGDĐT-NGCBQLGD

Công văn 4530 - Hướng dẫn thực hiện Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 ban hành quy định chuẩn giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông

Lượt xem:11887 | lượt tải:4699

148/QĐ-THPT

Quy chế thi đua - khen thưởng Trường THPT Sông Đốc

Lượt xem:6710 | lượt tải:1894
  • Đang truy cập84
  • Máy chủ tìm kiếm3
  • Khách viếng thăm81
  • Hôm nay29,673
  • Tháng hiện tại418,585
  • Tổng lượt truy cập19,440,997
Tất cả đều qua, và cái đẹp nhất của chính chúng ta cũng chỉ là một kỷ niệm mà rồi cũng đến lượt thời gian xoá bỏ.E. Henriot
Cao quý nào bằng nghề nhà giáo
Vinh quang chi hơn nghiệp trồng người
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây